Các chính sách nổi bật có hiệu lực từ tháng 10
Last Updated on January 16, 2023 by Dan Dan
Ngừng hỗ trợ đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người sử dụng lao động, miễn phí và sử dụng tài khoản e-ID là những chính sách nổi bật có hiệu lực từ tháng 10.
Phí bảo hiểm thất nghiệp trở lại 1%
Nghị quyết số 116/2021 của Chính phủ quy định, chủ doanh nghiệp được giảm mức đóng từ 1% đến 0% quỹ tiền lương tháng của người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Mức giảm mức đóng nêu trên không bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên. thường.
Tuy nhiên, chính sách này chỉ có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2021 đến ngày 30 tháng 9 năm 2022. Từ ngày 01 tháng 10, người sử dụng lao động sẽ không được giảm mức đóng bảo hiểm thất nghiệp nữa. Khi đó, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ trở về 1% quỹ tiền lương tháng của người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Miễn phí phát hành và sử dụng tài khoản nhận dạng điện tử
Nghị định số 59/2022 có hiệu lực từ ngày 20/10 quy định về nhận dạng và xác thực điện tử; dịch vụ xác thực điện tử; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ chứng thực điện tử; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Theo đó, chủ thể nhận dạng điện tử là cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam không phải nộp phí đăng ký tài khoản định danh điện tử và phí sử dụng tài khoản định danh điện tử do hệ thống xác định. tạo danh tính và xác thực điện tử.
Căn cước điện tử của công dân Việt Nam bao gồm: Thông tin cá nhân như số định danh cá nhân; họ, chữ đệm và tên; ngày sinh; quan hệ tình dục; Thông tin sinh trắc học bao gồm ảnh chân dung, dấu vân tay.
Căn cước điện tử của người nước ngoài bao gồm các thông tin giống công dân Việt Nam, nhưng bổ sung thêm quốc tịch; số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, loại giấy tờ và nơi cấp hộ chiếu hoặc giấy thông hành quốc tế.
Định danh điện tử của tổ chức bao gồm: Định danh điện tử của tổ chức; tên tổ chức bao gồm tên tiếng Việt, tên viết tắt (nếu có) và tên tiếng nước ngoài (nếu có); ngày, tháng, năm thành lập; Địa chỉ trụ sở chính; số định danh cá nhân hoặc số định danh của người nước ngoài; họ, chữ đệm và tên của người đại diện theo pháp luật hoặc người đứng đầu tổ chức.
Bỏ quy định về tính tỷ lệ nội địa hóa ô tô
Thông tư số 11/2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ có hiệu lực từ ngày 1/10 đã bãi bỏ văn bản quy định phương pháp xác định tỷ lệ nội địa hóa ô tô.
Như vậy, Thông tư này sẽ bãi bỏ việc sử dụng phương thức sản xuất theo cụm trong nước. Tức là mỗi cụm linh kiện, phụ tùng chính được ấn định một điểm, sau đó sẽ tính tỷ lệ nội địa hóa nhất định, không phụ thuộc vào giá trị của linh kiện, phụ tùng đó. Đây là những quy định được áp dụng cách đây gần 20 năm, theo Quyết định 28 của Bộ Khoa học và Công nghệ và các lần sửa đổi, bổ sung sau đó.
Trong khi đó, cách tính tỷ lệ nội địa hóa ô tô được các nước trong khu vực Đông Nam Á (ASEAN) và thế giới áp dụng hiện nay dựa trên tỷ lệ phần trăm giá trị sản xuất trong nước. Cụ thể, theo Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA), ô tô sẽ được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu 0% nếu tỷ lệ nội địa hóa nội khối từ 40% trở lên, khi đó hàng hóa được xác định xuất xứ. từ các nước ASEAN theo cách tính tỷ lệ nội địa hóa trong khối.
Theo Hội Cơ khí Việt Nam, cách xác định tỷ lệ nội địa hóa ô tô cũ không còn phù hợp với xu hướng công nghệ mới khi các tính năng, linh kiện trên ô tô ngày càng chiếm tỷ trọng lớn so với giá trị xe. xe hơi. Việc bãi bỏ các quy định trên giúp tránh tình trạng trồng chéo với hệ thống pháp luật hiện hành, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và phù hợp với xu thế của ngành công nghiệp ô tô hiện đại.
Xếp lương đối với ngạch công chức nông nghiệp, nông thôn
Thông tư số 08/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có hiệu lực từ ngày 6/10 quy định bậc lương công chức chuyên trách lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Theo đó, ngạch Kiểm lâm viên chính, Kiểm ngư viên chính, Kiểm ngư viên chính được hưởng hệ số lương của ngạch công chức hạng A2, nhóm A2.1, hệ số lương 4,4 đến 6,78. Các ngạch Kiểm dịch viên chính, Kiểm dịch thực vật chính, Kiểm soát viên chính đê điều được hưởng hệ số lương hạng A2, nhóm A2.2, hệ số 4,00-6,38.
Các ngạch Kiểm dịch viên động vật, Kiểm dịch viên thực vật, Kiểm soát viên đê điều, Kiểm lâm, Kiểm ngư, Kiểm ngư viên được hưởng hệ số lương hạng A1, hệ số 2,34-4,98.
Các ngạch Kỹ thuật viên kiểm dịch động vật, Kiểm dịch viên thực vật, Kiểm soát viên trung cấp đê điều, Kiểm lâm viên, Kiểm ngư viên, Kiểm ngư viên trung cấp được hưởng hệ số lương. Các cơ sở loại B nhận hệ số 1,86-4,06.
Mức lương cơ sở năm 2022 là 1.490.000 đồng / tháng.